
Gà trắng | Tình hình giao dịch – Tại miễn Bắc, giá chững lại quanh mức 30-33.000 đồng/kg. Nguồn cung gà chưa thực hồi phục tuy nhiên tiêu thụ toàn thị trường khá yếu khiến giá gà chưa có lực tăng lại. – Tại miễn Nam, giá gà đi ngang quanh mức 25-27.000 đồng/kg. Nguồn cung gà to trên 3.5 kg/con tương đối ít tuy nhiên lượng gà non và ghẻ chân được trại tư nhân xả bán nhiều kéo mặt bằng giá gà trắng giảm về tương đương điểm hòa vốn. |
Gà màu | Tình hình giao dịch – Tại miễn Bắc, giá gà ta lai CP công ty chào mức 58.000 đồng/kg, tiêu thụ gà màu ổn định trong khi nguồn cung xuất chuồng khá eo hẹp. Với gà công ty nuôi dài ngày, giá tạm chững lại quanh mức 68-71.000 đồng/kg (mua xô). – Tại miễn Nam, giá gà công ty nuôi 90-100 ngày giữ ổn định quanh mức 58-59.000 đồng/kg, tiêu thụ nội vùng chậm lại sau 20/10 tuy nhiên nguồn cung gà ở mức vừa phải hỗ trợ giá bình ổn. Tình hình tái đàn – Tại miền Bắc, giá gà giống lai hồ/lai mía bán ngoài giảm nhẹ xuống 14-15.000 đồng/con trong khi giá các công ty ổn định quanh 15-16.000 đồng/con. Nhu cầu vào đàn gà màu trong tháng 10 chậm lại do đã qua giai đoạn thả nuôi xuất dịp Tết Nguyên đán. Lưu chuyển nội địa – Giá gà ta lai CP miễn Nam giảm lại thúc đầy gà khu vực được tích cực gom ra Bắc với giá lên xe chỉ 45.000 đồng/kg, giá xuống xe được 60.000 đồng/kg. Ước tính lượng đi khoảng dưới 15.000 con/ngày. |
Vịt | Tình hình giao dịch – Tại miền Bắc, giá vịt thịt giữ ổn định quanh mức 36-37.000 đồng/kg. Tiêu thụ vịt khả quan hơn khi thời tiết chưa mưa như dự báo trước đó tuy nhiên nguồn cung vịt già tiếp tục được đẩy bán ra thị trường khiến giá vịt chưa thể hồi phục. – Tại miễn Nam, giá vịt tiếp tục giảm nhẹ xuống 37-38.000 đồng/kg, tiêu thụ vịt chậm chạp. Thời tiết mưa lũ kéo dài tại một số tỉnh thành khiến việc chăn nuôi vịt gặp nhiều khó khăn, vịt tới ngày xuất chuồng nhưng không đạt biểu. Tình hình tái đàn – Tại miễn Nam, giá giống cherry tăng nhẹ lên 22.500 đồng/con trong khi giá giống grimaud và orvia tiếp tục giữ ổn định quanh 19.000 đồng/con. |
Chợ Hà Vĩ | Gà trắng – Lượng gà trắng đưa về chợ ổn định quanh mức 3.000 con/ngày, lực bán gà trắng tại chợ đều tay. Giá nhập về chợ giảm xuống 35.000 đồng/kg (mua xô), giá bán ra theo đó cũng giảm xuống 35-38.000 đồng/kg. Gà màu – Lượng gà màu đưa về chợ đạt khoảng 18.000 con, tiêu thụ tại chợ ở mức trung bình do giá gà màu hiện khá cao so với các loại gia cầm khác. Chợ chủ yếu tiêu thụ gà Japfa với khoảng 7-8.000 con/ngày, giá nhập về và giá bán ra lần lượt đạt mức 71-72.000 đông/kg và 73-76.000 đồng/kg. |
Gà trắng
– Tại miền Bắc, giá chững lại quanh mức 30-33.000 đồng/kg, trong đó đầu giá 33.000 đồng/kg áp dụng cho gà công ty đàn nhiều trống biểu 3.9-4 kg/con. Nguồn cung gà chưa thực hồi phục tuy nhiên tiêu thụ toàn thị trường khá yếu khiến giá gà chưa có lực tăng lại.
– Tại miền Nam, giá cũng có xu hướng đi ngang, dao động từ 25-27.000 đồng/kg. Nguồn cung gà to trên 3.5 kg/con tương đối ít tuy nhiên lượng gà non và ghẻ chân được trại tư nhân xả bán nhiều kéo mặt bằng giá gà trắng giảm về tương đương điểm hòa vốn.
Bảng 1. Bảng giá gà trắng bán tại trại (VND/kg)
Khu vực | 25/10/2023 | 24/10/2023 | Tuần trước | |
Gà công ty | Miền Bắc | 30,000-33,000 | 30,000-33,000 | 30,000-37,000 |
Miền Nam | 26,000-27,000 | 26,000-27,000 | 28,000-34,000 | |
Gà trong dân | Miền Bắc | |||
Thái Nguyên | 30,000-33,000 | 30,000-33,000 | 30,000-36,000 | |
Vĩnh Phúc | 30000-33 000 | 30000-33000 | 30000-36500 | |
Hà Nội | 30,000-33,000 | 30,000-33,000 | 30,000-36,500 | |
Miền Trung | ||||
Thanh Hóa, Nghệ An | 32,000-33,000 | 32,000-33,000 | 32,000-37,000 | |
Đà Nẵng | 37,000 | 37,000 | 35,000-38,000 | |
Nha Trang | 35,000 | 35,000 | 35,000 | |
Lâm Đồng | 28,000-30,000 | 28,000-30,000 | 28,000-30,000 | |
Miền Nam | ||||
Bình Dương | 25,000-27,000 | 25,000-27,000 | 28,000-34,000 | |
Bình Phước | 25,000-27,000 | 25,000-27,000 | 28,000-34,000 | |
Đồng Nai | 25,000-27,000 | 25,000-27,000 | 28,000-34,000 |
Bảng 2. Bảng giá gà trắng giống DOC (đồng/con)
Vùng Miền | Loại con giống | 25/10/2023 | 24/10/2023 |
DOC – Miền Bắc | Bán Ngoài | 15,000-17,000 | 15,000-17,000 |
Ăn cám công ty | 15000-17,000 | 15000-17,000 | |
DOC – Miền Nam | Bán Ngoài | 12,000-13,000 | 12,000-13,000 |
Ăn cám công ty | 10,000-12,000 | 10,000-12,000 | |
Nam bán ra Bắc | Ăn cám công ty | 16,000-17,000 | 16,000-17,000 |
Bảng 3. Bảng giá trứng gà tại thị trường nội địa (đồng/qủa)
Khu vực | Loại trứng | 25/10/23 | 24/10/23 |
Miền Bắc (Trứng gà CP) |
Mix03(> =21.3kg) | 2250 | 2250 |
Mix04(> =20.3kg) | 2150 | 2150 | |
Mix05(> =19,3kg) | 2000 | 2000 | |
Miền Nam (Trứng gà Vĩnh Thành Đạt) |
Loại 23.5kg | 2150 | 2150 |
Loại 22.5kg | 2050 | 2050 | |
Loại 21.5kg | 1950 | 1950 | |
Loại 20.5kg | 1850 | 1850 | |
Loại 19.5kg | 1750 | 1750 |
Gà màu
– Tại miền Bắc, giá gà ta lai CP công ty chào mức 58.000 đồng/kg, tiêu thụ gà màu ổn định trong khi nguồn cung xuất chuồng khá eo hẹp.
Với gà công ty nuôi dài ngày, giá tạm chững lại quanh mức 68-71.000 đồng/kg (mua xô).
– Tại miền Nam, giá gà công ty nuôi 90-100 ngày giữ ổn định quanh mức 58-59.000 đồng/kg, tiêu thụ nội vùng chậm lại sau 20/10 tuy
nhiên nguồn cung gà ở mức vừa phải hỗ trợ giá bình ổn.
– Lưu chuyển nội địa: giá gà ta lai CP miền Nam giảm lại thúc đấy gà khu vực được tích cực gom ra Bắc với giá lên xe chỉ 45.000 đồng/kg,
giá xuống xe được 60.000 đồng/kg. Ước tính lượng đi khoảng dưới 15.000 con/ngày.
Bảng 4. Bảng giá gà màu bán ra tại trại (đồng/kg)
Loại gà màu | 25/10/23 | 24/10/23 | Tuần trước |
Miền Bắc | |||
Gà ta lai CP (nuôi 60 ngày) | 58,000-60,000 | 58,000 | 58,000 |
Gà Dabaco (nuôi 100 ngày) | 69,000 | 69,000 | 66,000 |
Gà Minh Dư (nuôi 100 ngày) | 68,000-70,000 | 68,000-70,000 | 65,000-66,000 |
Gà Japfa (nuôi 100 ngày) | 69,000-70,000 | 69,000-70,000 | 66,000-69,000 |
Miền Trung | |||
Gà ta lai CP (nuôi 60 ngày) | 50,000-55,000 | 50,000-55,000 | 50,000-55,000 |
Gà Minh Dư (nuôi 100 ngày) | 58,000-65,000 | 58,000-65,000 | 60,000-66,000 |
Miền Nam | |||
Gà ta lai CP (nuôi 60 ngày) | 45,000 | 45,000 | 48,000 |
Gà Dabaco (nuôi 100 ngày) | 58,000 | 58,000 | 58,000-60,000 |
Gà Minh Dư (nuôi 100 ngày) | 58,000 | 58,000 | 56,0000-58,000 |
Gà Japfa (nuôi 100 ngày) | 58,000-59,000 | 58,000-59,000 | 57,000-61,000 |
– Tại miền Bắc, giá gà giống lai hồ/lai mía bán ngoài giảm nhẹ xuống 14-15.000 đồng/con trong khi giá các công ty ổn định quanh 15-16.000 đồng/con. Nhu cầu vào đàn gà màu trong tháng 10 chậm lại do đã qua giai đoạn thả nuôi xuất dịp Tết Nguyên đán. Tuy nhiên, lực vào đàn vẫn khá tốt so với cùng kỳ mọi năm do giá gà màu trong những tháng gần đây luôn duy trì ở mức cao và có lời khá cộng với việc tiêu thụ gà màu trong tháng giêng được kỳ vọng nhiều hỗ trợ giá giống tháng 10 không có nhiều điều chỉnh so với tháng 8 và tháng 9.
Bảng 5. Bảng giá gà màu giống DOC miền Bắc (đồng/con)
Loại con giống | 25/10/23 | 24/10/23 |
DOC-Dabaco, Hòa Phát | 15,000-16,000 | 15,000-16,000 |
DOC-Minh Dư | 15,000 | 15,000 |
DOC- Tiến Đạt | 15,000 | 15,000 |
DOC- Lai mía | 15,000 | 15,500-15,500 |
DOC- Lai Hồ | 14,000-15,000 | 15,000-16,000 |
Bảng 6. Bảng giá gà màu giống DOC miền Nam (đồng/con)
Loại con giống | 25/10/23 | 24/10/23 |
DOC- Gà thả vườn Bến Tre | 9,000 | 9,000 |
DOC-Minh Dư | 15,000 | 15,000 |
DOC- Gà ta lai | 13,000 | 13,000 |
Vịt thịt
– Tại miền Bắc, giá vịt thịt giữ ổn định quanh mức 36-37.000 đồng/kg. Tiêu thụ vịt khả quan hơn khi thời tiết chưa mưa như dự báo trước đó tuy nhiên nguồn cung vịt già tiếp tục được đẩy bán thị trường khiến giá vịt chưa thể hồi phục.
– Tại miền Nam, giá vịt tiếp tục giảm nhẹ xuống quanh mức 37-38.000 đồng/kg, tiêu thụ vịt chậm chạp. Thời tiết mưa lũ kéo dài tại một số tỉnh thành khiến việc chăn nuôi vịt gặp nhiều khó khăn, vịt tới ngày xuất chuồng nhưng không đạt biểu. Với vịt giống, giá giống cherry tăng nhẹ lên 22.500 đồng/con trong khi giá giống grimaud và orvia tiếp tục giữ ổn định quanh 19.000 đồng/con.
Bảng 7. Giá vịt thịt bán ra tại trại (đồng/kg)
Loại vịt thịt | 25/10/23 | 24/10/23 | Tuần trước |
Miền Bắc | |||
Vit Super | 36,000-37,000 | 36,000-37,000 | 36,000-37,000 |
Vit Cherry | 36,000 | 36,000 | 36,000 |
Miễn Trung | |||
Vit Grimaud | 36,000-37,000 | 36,000-37,000 | 38,000-45,000 |
Vit Cherry | 36,000-38,000 | 37,000-38,000 | 39,000-46,000 |
Miền Nam | |||
Vit Grimaud | 36,000-37,000 | 37,000-38,000 | 38,000-42,000 |
Vit Cherry | 37,000-38,000 | 38,000-39,000 | 39,000-42,000 |
Vịt Orvia | 37,000-38,000 | 38,000-39,000 | 40,000-43,000 |
Bảng 8. Bảng giá vịt giống DOC (đồng/con)
Khu vực | Loại con giống | 25/10/23 | 24/10/23 |
Miền Bắc | DOC- Vit Super | 10,000-11,000 | 10,000-11,000 |
DOC- Vịt bầu cánh trắng | 9,000-10,000 | 9,000-10,000 | |
Miền Nam | DOC- Vit Grimaud | 19,000 | 19,000 |
DOC- Vit Cherry | 22,500 | 22,000 | |
DOC- Orvia | 19,000 | 19,000 |
Giao dịch gà tại các chợ đầu mối lớn
– Tại chợ đầu mối Hà Vỹ, lượng gà trắng đưa về chợ ổn định quanh mức 3.000 con/ngày, lực bán gà trắng tại chợ đều tay khi giá giảm liên tục vào tuần trước và chưa có đà tăng lại trong tuần này. Giá nhập về chợ giảm xuống 35.000 đồng/kg (mua xô), giá bán ra theo đó cũng giảm xuống 35-38.000 đồng/kg.
– Lượng gà màu đưa về chợ đạt khoảng 18.000 con vào hôm nay, tiêu thụ tại chợ ở mức trung bình do giá gà màu hiện khá cao so với các loại gia cầm khác. Chợ chủ yếu tiêu thụ gà Japfa với khoảng 7-8.000 con/ngày, giá nhập về và giá bán ra lần lượt đạt mức 71-72.000 đồng/kg và 73-76.000 đồng/kg.
Bảng 9. Bảng giá gà mua vào và bán ra tại chợ đầu mối Hà Vỹ (đồng/kg)
Loại gà | Giao dịch | 25/10/23 | 24/10/23 |
Gà trắng | Mua vào | 35,000 | 36,000 |
Bán ra | 35,000-38,000 | 36,000-39,000 | |
Gà màu Dabaco | Mua vào | 71,000-72,000 | 71,000-72,000 |
Bán ra | 73,000-77,000 | 73,000-77,000 | |
Gà màu Japfa | Mua vào | 71,000-72,000 | 71,000-72,000 |
Bán ra | 73,000-76,000 | 73,000-76,000 |